Hình ảnh

 

Liên kết website

 
 
 
 
 
 
 
 
Mục tiêu
“Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ; phát huy dân chủ và sức mạnh đoàn kết toàn dân; xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh; cải thiện chất lượng cuộc sống nhân dân; bảo đảm ổn định chính trị, xã hội; xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững mạnh, khu vực phòng thủ vững chắc; phát triển Bà Rịa - Vũng Tàu thành tỉnh mạnh về công nghiệp, cảng biển, dịch vụ hậu cần cảng và du lịch.”

Mục tiêu tổng quát

Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ; phát huy dân chủ và sức mạnh đoàn kết toàn dân; xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh; cải thiện chất lượng cuộc sống nhân dân; bảo đảm ổn định chính trị, xã hội; xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững mạnh, khu vực phòng thủ vững chắc; phát triển Bà Rịa - Vũng Tàu thành tỉnh mạnh về công nghiệp, cảng biển, dịch vụ hậu cần cảng và du lịch.

Các nhiệm vụ chủ yếu

a) Về phát triển kinh tế

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân trừ dầu khí 7%/năm; GRDP bình quân đầu người trừ dầu khí đến năm 2020 đạt 7.000 USD.

- Cơ cấu kinh tế trừ dầu khí: công nghiệp, xây dựng 54,15% - dịch vụ 35,6% - nông nghiệp 10,25%.

- Giá trị sản xuất công nghiệp trừ dầu khí tăng 7,6%/năm.

- Tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng 10%; dịch vụ cảng tăng 6,65%/năm.

- Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 3,53%/năm, lâm nghiệp tăng 1,24%/năm, ngư nghiệp tăng 4,95%/năm.

- Giá trị xuất khẩu trừ dầu khí 19,8 tỷ USD, tăng bình quân 10%/năm.

- Huy động tổng vốn đầu tư toàn xã hội 206.606 tỷ đồng, tăng 1,39%/năm.

- Tổng thu ngân sách nội địa trên địa bàn đạt 173.515 tỷ đồng, tăng 4,19%/năm. Tổng chi ngân sách địa phương khoảng 82.092 tỷ đồng, tăng 4,68%/năm.

b) Về văn hóa - xã hội

- Tốc độ tăng dân số tự nhiên 10,3%o/năm, mức giảm sinh 0,1%o/năm, tuổi thọ trung bình 75 tuổi.

- Đến năm 2020: số cháu đi nhà trẻ đạt tỷ lệ 30% và mẫu giáo đạt 92,5% số trẻ trong độ tuổi; 90% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào trung học phổ thông hoặc tương đương; 85% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ trung học phổ thông và tương đương.

- Đến năm 2020: có 26 giường và 8,5 bác sĩ trên vạn dân; tỷ lệ xã có bác sĩ đạt 40%; 100% xã, phường, thị trấn đạt bộ tiêu chí về y tế xã; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế từ 81% trở lên.

- Hoàn thành chỉ tiêu giảm nghèo theo chuẩn mới của tỉnh; giải quyết việc làm cho 160.000 lượt lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 80%.

c) Về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững

- Tỷ lệ che phủ cây xanh đạt 44,2%; tỷ lệ che phủ rừng đạt 13,4%.

- 100% dân số thành thị, 90% dân số nông thôn được cung cấp nước sạch.

- 95% rác thải sinh hoạt đô thị, 100% rác thải y tế và rác thải công nghiệp (thông thường, nguy hại) được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường.

- 100% khu công nghiệp, cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường; 100% cơ sở sản xuất xây dựng mới phải áp dụng công nghệ sạch hoặc trang bị các thiết bị giảm thiểu ô nhiễm đạt tiêu chuẩn môi trường.

 

vung_tau_5

Phát triển mạnh công nghiệp, cảng biển, dịch vụ hậu cần cảng và du lịch; chú trọng phát triển nông nghiệp công nghệ cao gắn với xây dựng nông thôn mới; nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư; tăng cường quản lý quy hoạch, xây dựng, đất đai, tài nguyên, khoáng sản và bảo vệ môi trường

a) Công nghiệp

- Tạo điều kiện để thu hút, phát triển các dự án công nghiệp sử dụng công nghệ hiện đại, sản phẩm có giá trị gia tăng cao, tiêu tốn ít năng lượng, thân thiện với môi trường, có sức cạnh tranh lan tỏa. Xác định rõ các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ chủ yếu để kêu gọi đầu tư.

- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, thúc đẩy tiến độ đầu tư hạ tầng, tăng tỷ lệ lấp đầy các khu, cụm công nghiệp gắn với việc chọn lọc dự án khi thu hút đầu tư; hoàn thành hạ tầng và khai thác có hiệu quả Khu công nghiệp chuyên sâu Phú Mỹ 3 để phát triển công nghiệp hỗ trợ.

b) Cảng biển và dịch vụ hậu cần cảng

- Tập trung mọi nỗ lực để phát triển hệ thống cảng Cái Mép – Thị Vải thành cảng trung chuyển quốc tế; đấu thầu tư vấn quốc tế, hoàn thành lập quy hoạch chi tiết, lựa chọn nhà đầu tư và đưa vào hoạt động Trung tâm dịch vụ hậu cần cảng Cái Mép Hạ; tiếp tục cải cách các thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập và quá cảnh qua các cảng; tập trung đầu tư hoàn thiện hạ tầng kết nối hệ thống cảng với các tuyến đường trong khu vực; hoàn thành tuyến đường liên cảng Cái Mép - Thị Vải, đường Phước Hòa - Cái Mép, đường 991B.

- Hỗ trợ, thúc đẩy việc sáp nhập các cảng nhỏ thành các cảng có quy mô lớn hơn; đầu tư các dịch vụ tiện ích, nhất là khu vui chơi, giải trí cho sĩ quan, thủy thủ làm việc trên tàu biển để phục vụ cho hoạt động của các cảng biển và Trung tâm dịch vụ hậu cần cảng.

- Kiến nghị Trung ương có sự chỉ đạo mạnh mẽ, có cơ chế, chính sách để phát triển hệ thống cảng trung chuyển quốc tế Cái Mép - Thị Vải, tiếp tục nạo vét bảo đảm độ sâu luồng tuyến, giảm phí, lệ phí hàng hải để thu hút tàu đến cảng và đầu tư các tuyến đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa kết nối các tỉnh với hệ thống cảng Cái Mép - Thị Vải, trong đó ưu tiên cầu Phước An, các tuyến đường cao tốc và đường sắt Biên Hòa - Vũng Tàu.

c) Du lịch

- Tập trung phát triển du lịch nghỉ dưỡng biển; du lịch hội nghị, hội thảo (MICE); du lịch sinh thái chất lượng cao; du lịch lịch sử, tâm linh. Lựa chọn một số khu đất có vị trí lợi thế, tiềm năng để kêu gọi các nhà đầu tư có đẳng cấp quốc tế đủ năng lực, kinh nghiệm đầu tư phát triển các dự án du lịch lớn, chất lượng cao, có tác dụng thúc đẩy ngành du lịch phát triển, trong đó đặc biệt quan tâm đến khu du lịch Paradise tại thành phố Vũng Tàu, khu Núi Dinh tại thành phố Bà Rịa, khu vực được quy hoạch làm dự án vườn thú hoang dã Safari tại huyện Xuyên Mộc. Quy hoạch địa điểm, kêu gọi đầu tư cảng tàu khách du lịch.

- Tổng kết, rà soát, điều chỉnh và tổ chức thực hiện Đề án bảo đảm an ninh du lịch; xây dựng Đề án bảo đảm môi trường du lịch, Đề án văn hóa du lịch. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các cơ sở du lịch, đặc biệt là quản lý giá dịch vụ; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chất lượng phục vụ của các cơ sở du lịch.

d) Ngành nông, lâm, ngư nghiệp

- Thúc đẩy phát triển nông nghiệp công nghệ cao; lấy phát triển doanh nghiệp trong nông nghiệp là hạt nhân; tạo cơ chế khuyến khích liên kết “5 nhà” (nhà nước, nhà nông, nhà doanh nghiệp, nhà khoa học, nhà băng - ngân hàng) trong sản xuất nông nghiệp.

- Tiếp tục hỗ trợ ngư dân đóng mới, nâng cấp tàu cá đánh bắt xa bờ, tăng thêm tàu dịch vụ hậu cần thủy sản gắn với việc bảo vệ chủ quyền biển đảo; hoàn thành việc đầu tư các khu chế biến hải sản tập trung.

- Bảo vệ và phát triển diện tích rừng hiện có gắn với du lịch sinh thái; trồng mới 3.390 ha rừng tập trung; bảo vệ và đầu tư phát triển rừng ngập mặn, cảnh quan.

- Thực hiện có hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới; phấn đấu đến năm 2020 có 32/43 xã (tỷ lệ 74%) đạt tiêu chí nông thôn mới và 2 huyện nông thôn mới (Đất Đỏ, Long Điền), tích cực tìm kiếm thêm nguồn lực để đầu tư cho các xã nông thôn mới của huyện Châu Đức.

đ) Về thu hút đầu tư và phát triển doanh nghiệp

- Thực hiện nghiêm chủ trương thu hút đầu tư có chọn lọc, chú trọng thu hút đầu tư các dự án lớn, công nghệ hiện đại, có sức lan tỏa, sản phẩm có giá trị gia tăng cao, thân thiện môi trường và các dự án công nghiệp hỗ trợ. Đổi mới công tác xúc tiến đầu tư theo hướng nâng cao vai trò, trách nhiệm, tính chủ động của chủ đầu tư và theo đúng định hướng của tỉnh; xây dựng danh mục các nhà đầu tư chiến lược, tiềm năng, có đẳng cấp, thế mạnh, năng lực, kinh nghiệm để tiếp cận và mời gọi đầu tư vào tỉnh.

- Đầu tư cơ sở hạ tầng các đô thị, khu công nghiệp, khu du lịch, hệ thống giao thông kết nối, huy động các nguồn vốn đầu tư cho các công trình giao thông trọng điểm. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), phấn đấu nằm trong nhóm 15 tỉnh, thành phố đứng đầu cả nước.

- Tăng cường công tác hậu kiểm hàng năm; hỗ trợ nhà đầu tư tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, thúc đẩy tiến độ thực hiện dự án; kiên quyết thu hồi các dự án chậm triển khai do nguyên nhân từ phía nhà đầu tư.

- Nâng cao vị trí, vai trò của đội ngũ doanh nghiệp, doanh nhân trong phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế của tỉnh.

e) Về công tác quản lý quy hoạch, kiến trúc, xây dựng, đất đai, tài nguyên, khoáng sản, bảo vệ môi trường

- Nâng cao chất lượng lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch; rà soát, điều chỉnh, bổ sung các loại quy hoạch đã lập cho phù hợp; tăng cường quản lý và thực hiện theo quy hoạch. Tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ bồi thường giải phóng mặt bằng.

- Tăng cường công tác quản lý, cấp phép, phục hồi môi trường đối với khai thác khoáng sản. Quản lý tốt việc xử lý khí thải, nước thải, rác thải sinh hoạt và các loại chất thải rắn; thực hiện lắp đặt hệ thống quan trắc tự động chất lượng nước và không khí tại các khu vực nhạy cảm về môi trường, các khu, cụm công nghiệp và các cơ sở có nguồn nước thải, khí thải lớn.

- Đề ra giải pháp và đầu tư chống xói lở có hiệu quả khu vực ven biển từ Vũng Tàu đến Bình Châu. Đẩy mạnh thực hiện công tác tuyên truyền về biển và hải đảo cho cán bộ, nhân dân trong tỉnh.